Giải hạng nhì nước Anh (EFL League One) có gì thú vị?
Giải hạng nhì nước Anh (EFL League One) là giải đấu thuộc cấp độ cao thứ 3 của bóng đá Anh sau Premier League và EFL Championship. Đây cũng là giải đấu quy tụ nhiều đội từng chơi tại giải Ngoại hạng Anh nhưng đã đi qua thời đỉnh cao và bị rớt hạng. Hãy cùng BLV Vĩnh Toàn tìm hiểu về giải đấu này qua phần nội dung sau đây của bài viết.
Thông tin cơ bản về EFL League One
EFL League One có tên đầy đủ là English Football League One hay có tên gọi ngắn gọn là League One. Đây là giải bóng đá chuyên nghiệp thuộc cấp độ cao thứ 2 của hệ thống Football League và là giải đấu thuộc cấp độ cao thứ 3 của bóng đá Anh sau Ngoại hạng Anh (Premier League) và giải hạng Nhất Anh (EFL Championship).
Giải EFL League One ra đời vào năm 2004 để thay thế cho giải bóng đá hạng nhì nước Anh Football League Second Division (1992 đến 2004), vốn dĩ cũng là giải được thay đổi tên gọi từ giải hạng ba Football League Third Division trước khi Premier League ra đời vào năm 1992.
Đây cũng là giải đấu quy tụ những đội bóng đã từng chơi tại giải Ngoại hạng Anh, vì lý do thành tích thi đấu không tốt trong những mùa giải trước đó khiến họ phải xuống chơi tại giải đấu cấp độ hạng ba của bóng đá Anh.
Thể thức thi đấu của EFL League One
Giải EFL League One có sự tranh tài của 24 đội bóng, mỗi đội thi đấu vòng tròn 2 lượt đi và về với tổng cộng là 46 vòng đấu. Sau khi kết thúc 46 vòng, điểm số của các đội được tính là 1 trận thắng 3 điểm, 1 trận hòa 1 điểm và thua trận 0 điểm. Hai đội có điểm số cao nhất sẽ giành quyền thăng hạng trực tiếp lên chơi tại EFL Championship, 4 đội xếp cuối bảng từ vị trí 21 đến 24 sẽ phải xuống chơi tại EFL League Two. Nhóm 4 đội xếp từ vị trí thứ 3 đến vị trí thứ 6 sẽ giành vé dự vòng play-off thăng hạng.
Tiêu chí để xếp hạng các đội dựa theo thứ tự các tiêu chí bao gồm số điểm đạt được, hiệu số bàn thắng bại, số lượng bàn thắng ghi được, tổng hợp các trận đối đầu giữa hai hoặc nhiều đội cùng điểm (xếp hạng theo 3 tiêu chí trước đó), số trận thắng nhiều nhất, số bàn thắng ghi được trên sân khách nhiều nhất, ít điểm phạt nhất dựa vào số lượng thẻ vàng và thẻ đỏ nhận được. Nếu hai hoặc nhiều đội đều hòa nhau ở tất cả các tiêu chỉ trên, những đội này sẽ cùng được hưởng chung 1 vị trí trên bảng xếp hạng.
Trong trường hợp các đội cùng tiêu chí nằm ở vị trí thứ 2 và 3, thứ 6 và 7 hoặc thứ 20 và 21 thì sẽ có thêm 1 hoặc nhiều trận play-off được tổ chức giữa các đội nằm ở nhóm vị trí đó.
3 đội bóng có thứ hạng thấp nhất tại EFL Championship cùng 3 đội đứng đầu EFL League Two và đội giành chiến thắng ở trận play-off của EFL League Two sẽ là những đội tham gia tại EFL League One mùa giải tiếp theo.
Thống kê thú vị về giải EFL League One
Mùa 2024-25 chứng kiến sự góp mặt của 8 CLB từng chơi tại Premier League bao gồm: Barnsley (1997–98), Birmingham City (2002–06, 2007–08 và 2009–11), Blackpool (2010–11), Bolton Wanderers (1995–96, 1997–98 và 2001–12), Charlton Athletic (1998–99 và 2000–07), Huddersfield Town (2017–19), Reading (2006–08 và 2012–13) và Wigan Athletic (2005–13).
Đội vô địch EFL League One nhiều nhất lịch sử là Wigan Athletic với tổng cộng 3 lần (2015–16, 2017–18, 2021–22). Còn đội vô địch giải hạng cao thứ 3 bóng đá Anh nhiều nhất lịch sử là Plymouth Argyle với tổng cộng 5 lần (1929–30, 1951–52, 1958–59, 2003–04, 2022–23). Đội vô địch mùa 2023-24 chính là Portsmouth cũng đã có chức vô địch giải hạng 3 nước Anh 4 lần (1923–24, 1961–62, 1982–83, 2023–24).
Kể từ khi giải hạng nhì nước Anh thay đổi cấu trúc thành EFL League One, có tổng cộng 76 đội bóng tham gia tranh tài. Có 8 trong số 20 đội thi đấu tại Premier League mùa 2024-25 gồm Bournemouth, Brentford, Brighton & Hove Albion, Ipswich Town, Leicester City, Nottingham Forest, Southampton và Wolverhampton Wanderers.
MK Dons là CLB có số mùa tham dự EFL League One nhiều nhất với 15 lần. Đội chơi nhiều mùa liên tiếp nhất là Oldham Athletic với 14 mùa giải liên tục, tuy nhiên đội bóng này đã phải xuống chơi tại National League (giải hạng 5 nước Anh).
Rotherham United và Peterborough là hai đội có số lần lên hạng nhiều nhất với tổng cộng 5 lần từ League One lên chơi tại EFL Championship.
Thành tích của các đội bóng thi đấu tại EFL League One
Lưu ý, thành tích của các đội thi đấu tại EFL League One trong phạm vi của bài viết này chỉ tính từ năm 2004 trở về sau. Để xem toàn bộ thành tích của các đội chơi ở giải hạng nhì nước Anh, quý độc giả có thể xem thêm ở những bài viết sau.
Nhóm các đội lên hạng
Mùa giải | Vô địch | Á quân | Thắng trận play-off thăng hạng |
2004–05 | Luton Town | Hull City | Sheffield Wednesday (hạng 5) |
2005–06 | Southend United | Colchester United | Barnsley (hạng 5) |
2006–07 | Scunthorpe United | Bristol City | Blackpool (hạng 3) |
2007–08 | Swansea City | Nottingham Forest | Doncaster Rovers (hạng 3) |
2008–09 | Leicester City | Peterborough United | Scunthorpe United (hạng 6) |
2009–10 | Norwich City | Leeds United | Millwall (hạng 3) |
2010–11 | Brighton & Hove Albion | Southampton | Peterborough United (hạng 4) |
2011–12 | Charlton Athletic | Sheffield Wednesday | Huddersfield Town (hạng 4) |
2012–13 | Doncaster Rovers | AFC Bournemouth | Yeovil Town (hạng 4) |
2013–14 | Wolverhampton Wanderers | Brentford | Rotherham United (hạng 4) |
2014–15 | Bristol City | Milton Keynes Dons | Preston North End (hạng 3) |
2015–16 | Wigan Athletic | Burton Albion | Barnsley (hạng 6) |
2016–17 | Sheffield United | Bolton Wanderers | Millwall (hạng 6) |
2017–18 | Wigan Athletic | Blackburn Rovers | Rotherham United (hạng 4) |
2018–19 | Luton Town | Barnsley | Charlton Athletic (hạng 3) |
2019–20 | Coventry City | Rotherham United | Wycombe Wanderers (hạng 3) |
2020–21 | Hull City | Peterborough United | Blackpool (hạng 3) |
2021–22 | Wigan Athletic | Rotherham United | Sunderland (hạng 5) |
2022–23 | Plymouth Argyle | Ipswich Town | Sheffield Wednesday (hạng 3) |
2023–24 | Portsmouth | Derby County | Oxford United (hạng 5) |
Nhóm các đội xuống hạng
Mùa giải | Các đội xuống hạng (trong ngoặc là điểm) |
2004–05 | Torquay United (51), Wrexham (43), Peterborough United (39), Stockport County (26) |
2005–06 | Hartlepool United (50), Milton Keynes Dons (50), Swindon Town (48), Walsall (47) |
2006–07 | Chesterfield (47), Bradford City (47), Rotherham United (38), Brentford (37) |
2007–08 | AFC Bournemouth (48), Gillingham (46), Port Vale (38), Luton Town (33) |
2008–09 | Northampton Town (49), Crewe Alexandra (46), Cheltenham Town (39), Hereford United (34) |
2009–10 | Gillingham (50), Wycombe Wanderers (45), Southend United (43), Stockport County (25) |
2010–11 | Dagenham & Redbridge (47), Bristol Rovers (45), Plymouth Argyle (42), Swindon Town (41) |
2011–12 | Wycombe Wanderers (43), Chesterfield (42), Exeter City (42), Rochdale (38) |
2012–13 | Scunthorpe United (48), Bury (41), Hartlepool United (41), Portsmouth (32) |
2013–14 | Stevenage (47), Shrewsbury Town (45), Carlisle United (42), Tranmere Rovers (42) |
2014–15 | Notts County (50), Crawley Town (50), Leyton Orient (49), Yeovil Town (40) |
2015–16 | Doncaster Rovers (46), Blackpool (46), Colchester United (40), Crewe Alexandra (34) |
2016–17 | Port Vale (49), Swindon Town (44), Coventry City (39), Chesterfield (37) |
2017–18 | Oldham Athletic (50), Northampton Town (47), Milton Keynes Dons (45), Bury (36) |
2018–19 | Plymouth Argyle (50), Walsall (47), Scunthorpe United (46), Bradford City (41) |
2019–20 | Tranmere Rovers (32), Southend United (19), Bolton Wanderers (14), Bury (bỏ thi đấu trước mùa giải) |
2020–21 | Rochdale (47), Northampton Town (45), Swindon Town (43), Bristol Rovers (38) |
2021–22 | Gillingham (40), Doncaster Rovers (38), AFC Wimbledon (37), Crewe Alexandra (29) |
2022–23 | Milton Keynes Dons (45), Morecambe (44), Accrington Stanley (44), Forest Green Rovers (27) |
2023–24 | Cheltenham Town (44), Fleetwood Town (43), Port Vale (41), Carlisle United (30) |
Vừa rồi, BLV Vĩnh Toàn giúp bạn tìm hiểu về giải bóng đá EFL League One. Nếu thấy bài viết hay và bổ ích, hãy CLICK VÀO ĐÂY để ủng hộ tôi bằng một ly cà phê nhé!